F 2012-07-01 ~ Tin tức về Google và Marketing Online

QUẢNG CÁO GOOGLE ADWORDS – ĐIỀU CHƯA BIẾT VỀ ĐIỂM CHẤT LƯỢNG


Tất cả mọi người đều quen thuộc về điểm chất lượng trong google adwords và nhất là với các từ khóa riêng lẻ trong từng tài khoản adwords. Bởi vì bạn có thể dễ dàng nhìn thấy nó với các từ khóa của mình mà hầu hết mọi người không nhận rằng ngoài việc nhìn thấy điểm chất lượng bằng mắt ta còn được chấm điểm chất lượng cho các vấn đề liên quan khác.
Trong bài này chúng ta sẽ đào sâu một cách thể về điểm chất lượng, đưa ra sự hiểu biết về các loại điểm chất lượng khác nhau và tại sao chúng lại quan trọng, và một số quan niệm sai lầm về điểm chất lượng. Nó sẽ cung cấp một số phương pháp để nâng cao hay cải thiện điểm chất lượng của bạn.

Các kiểu điểm chất lượng.
  1. Qs mức tài khoản ( Account Level).
  2. Qs mức nhóm quảng cáo.
  3. Qs mức từ khóa.
  4. Qs mức quảng cáo.
  5. Qs trang đích ( Landing page).
  6. Qs mạng hiển thị.
  7. Qs trên mobile (MobileQuality Score)
Các vấn đề về Quality Score.
Quan niệm sai lầm về Quality Score.
  1. Thay đổi kiểu kết hợp làm thay đổi Qs.
  2. Qs phải chịu khi quảng cáo hoặc từ khóa tạm dừng.
  3. Qs khi tìm kiếm và hiển thị bị ảnh hưởng.
  4. Vị trí ads cao hơn mang lợi từ điểm chất lượng của bạn.
  5. Xóa hoặc xây dựng lại các thành phần có điểm Qc thấp bởi lịch sử của chúng
Chapter 1. Các loại điểm chất lượng.
1.     QS Account
Điểm chất lượng mức tài khoản là kết quả của hiệu suất lịch sử tất cả các từ khóa và quảng cáo trong một tài khoản. Google không xác nhận sự tồn tại của QS này, nhưng nó được chấp nhận mức độ khác biệt  của Qs khác hơn là so với mức độ Qs từ khóa. Nếu bạn có một số lượng lớn từ khóa có Qs thấp và tỉ lệ CTR ads thấp với hiệu suất lịch sử nghèo nàn trong tài khoản thì chúng sẽ kéo điểm Qs tổng thể của bạn xuống và làm sẽ khó khăn hơn khi đưa thêm các từ khóa bổ sung vì chúng sẽ bắt đầu với Qs thấp.
Một tài khoản với lịch sử lâu dài và hiệu suất tốt sẽ thực hiện tốt hơn là một tài khoản mới. có thể mất vài tháng để thấy được hiệu suất đó. Một tài khoản có hiệu suất kém cần phải nỗ lực cải thiện Qs. Và nó có thể có xu hướng tạo mới với nhãn hiệu mới. Tuy nhiên điều này bắt đầu chống lại chính sách Adwords. Vì vậy bạn cần cấu trúc lại tài khoản và tuân thủ theo quy tắc từ khóa, ads và trang đích.
Hầu hết mọi người đều nghĩ tới các cách sử lý khác nhau khi từ khó có Qs thấp như là xóa chúng khi không tăng được Qs, một số người nghĩ tới việc dừng chúng lại,
Tuy nhiên bạn cần xem xét khối lượng tìm kiếm từ khóa này mang lại là bao nhiêu trước khi ra quyết định xóa chúng. Khi xóa những keywords này từ tài khoản của bạn, hệ thống sẽ gặp vấn đề khi bạn đưa keywords này vào sử dụng lại, vì Google sẽ coi đây là trùng lặp từ khóa.
2. Ad Group QS
QS of ads group là 1 các để xác định lĩnh vực mà bạn cần làm việc trong chiến dịch. Ví dụ:  nếu 1 keywords có QS thấp trong 1 ads group, nhưng tổng thể trung bình là 7, so với 1 ad group có trung bình là 4, bạn sẽ thấy cần một điều rõ ràng là cần phải chú ý vào đâu trước. Làm việc trên vùng có QS thấp nhất giúp bạn đạt được ROI tốt hơn, bạn nên tìm cách để tổ chức lại chiến dịch và nhóm quảng cáo, chỉnh sửa CTR thấp để thúc đẩy QS của ad group. Tái cấu trúc nhóm quảng cáo là một cách tốt để cải thiện cấu trúc tài khoản của bạn. bạn có thể thấy lịch sử bị xóa đi nhưng lịch sử cho tính điểm chất lượng của bạn được bào toàn.
Keywords – level QS.
Bạn có thể thấy nó trên giao diện . được ghi từ 1 – 10. QS ở mức độ từ khóa của bạn được tính bởi hiệu suất của truy vấn tìm kiếm khi tìm chính xác từ khóa đó. Do đó điểm chất lượng cho sẽ là giống nhau cho 1 từ khóa bất kể là từ khóa kết hợp.
Điều quan trọng cần lưu ý đó là QS của keywords dựa vào hiệu suất lịch sử trên Google.com cho tới khi chúng đạt được  số lần hiển thị đáng kể trong tài khoản của bạn. ( đáng kể ở đây phải lên tới vài ngìn ) Điều này được xem là ngưỡng hiển thị, 1 keyword đạt được ngưỡng hiển thị.  QS của từ khóa này sẽ cho biết nó hoạt động như thế nào trong tài khoản của bạn.
Dưới đây là một số cách tăng lượt hiển thị ( impressions):
  • Phân tích dữ liệu cần hiển thị:  tăng số lần hiển thị bằng cách tăng ngân sách hàng ngày hoặc đặt giá thầu cao hơn để có được vị trí cao hơn.
  • Nới lỏng từ khóa chính xác bằng cách sử dụng từ khóa mở rộng: từ khóa chính xác làm tăng độ hiển thị chậm, nhằm đạt mục tiêu của chiến lược bắt đầu với từ khóa có CTR cao.
  • Mở rộng các chủ đề với các từ khóa bạn nghĩ không thích hợp bằng cách sử dụng các từ khóa gợi ý ở tab cơ hội.
CTR < 1.5% cho biết người dùng không tìm thấy những quảng cáo liên quan tới truy vấn của họ.

Ad – level Quality Score
Ads chạy trong các ads group khác nhau sẽ có CTR khác nhau. Đây là yếu tố xác định QS. Nếu nhiều ads có CTR thấp trong ads group thì chúng sẽ làm cho QS thấp xuống khi adwords đánh giá QS của bạn.
Landing page Quality Score
Có 3 hướng dẫn tốt nhất cho một website: vấn đề liên quan và tổ chức nội dung, tính minh bạch, sự dễ dàn diều hướng ( navigability). Google muốn hướng tới 1 website có chất lượng khi người dùng tìm kiếm sẽ thấy được những thông tin hữu ích và có liên quan. Chất lượng trang đích không chỉ quan trọng với google mà nó còn quan trọng với các nhà quảng cáo vì khi tôn trọng chính sách trang đích của google sẽ làm tăng ROI và cải thiện số lượng truy cập khách hàng.
Google không công khai điểm chất lượng trang đích  nhưng trang đích là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới QS của từ khóa.
Bên cạnh những chính sách, nguyên tắc về trang đích của google, hãy nhớ rằng trang đích của bạn còn được đánh giá bởi người dùng thực sự vì vậy luôn có những sự thay đổi để cải thiện, ví dụ như thời gian tải trang web thực sự rất quan trọng.
Display networks Quality Score
QS trên mạng hiển thị # so với QS trên mạng tìm kiếm, adwords sẽ xem xét lịch sử hiệu suất quảng cáo của bạn trên trang web đủ điều kiện và các trang tương tự. ads và từ khóa liên quan trên site vẫn quan trọng, như là QS của trang đích.
Display networks có lựa chọn giá thầu khác  nhau, các yếu tố đóng góp và QS trên DN sẽ phụ thuộc vào một trong những điều bạn chọn,
Nếu chiến dịch sử dụng CPM  -> QS dựa trên landing page. Nhưng dùng CPC thì lịch sử CTR của ads và chất lượng landing page là yếu tố được xem xét.
Kiểm tra các ads khác nhau giúp bạn cải thiện điểm chất lượng.
Một cách đánh giá DC QS là thông qua CTR, CTR được tính đơn giản như là CTR của chiến dịch chia cho CTR của ads đang chạy cùng vị trí. Nếu có một QS thấp bạn có thể xem xét tới việc sử dụng từ khóa phủ định và nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh.
Mobile Quality Score.
QS đều tính theo 1 cùng một cách bất kể là nền tảng thiết bị.
Khi bạn tách một chiến dịch kết hợp máy tính bảng, máy tính để bạn, laptop và điện thoại di động bạn có thể tăng hoặc giảm QS trong chiến dịch hoặc sau khi chuyển đổi.
Theo Raothue.com




Internet Marketing Tree: Research


Hôm nay, chúng ta tìm hiểu cây Internet Marketing.
Bạn hãy tưởng tượng cây Internet Marketing cũng giống như một cái cây bình thường. Cây bình thường sống nhờ nhựa cây, từ các rễ ,bơm lên qua thân cây đến cách cành, từ các cành sinh ra hoa, lá đẹp lung linh. “Nhựa cây” của Internet Marketing Tree là thông tin, chúng ta thu thập thông tin theo các nhánh rễ, qua thân cây gồm phát triển và thiết kế, kết quả ở các cành là những gì người dùng Internet nhìn thấy.

Ngoài ra, bạn hãy đọc và làm theo cây Internet Marketing từ trái sang phải. Bài đầu tiên tôi sẽ nói về cái rễ đầu tiên: Research – Nghiên cứu.

Situation: Hoàn cảnh.
Hay còn gọi là môi trường Marketing. Trong Marketing Online việc hiểu rõ môi trường Marketing đặc biệt quan trọng.
Ví dụ 1: Facebook chặn các công cụ tự động bằng những thuật toán hết sức khôn ngoan làm ảnh hưởng đến việc làm Social Media rất nhiều. Mặc dù trên các tạp chí nói mạng xã hội là nơi đông người, rồi phải nói này nói nọ các kiểu, nhưng nếu không dùng được các công cụ để thu hút một lượng người vào ban đầu thì rất khó để nói với người dùng thông điệp Marketing của mình. Nếu làm bằng tay sẽ mất rất nhiều nhân lực và chi phí.
Ví dụ 2:  Sau Google Panda Update, SEO phải cần nhiều nội dung hơn, backlink bớt tác dụng hơn trước.
Công nghệ và Internet thay đổi từng giây, vì vậy các Online Marketer cũng phải hết sức nhanh nhạy trong việc cập nhật hoàn cảnh Marketing.
Competition: Cạnh tranh.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một phần không thể thiếu đối với bất cứ hình thức Marketing nào. Có 5 thế lực cạnh tranh của Michael Porter:
  • Cạnh tranh trong ngành: các công ty cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh trực tiếp với nhau vì thế lấy thông tin và nghiên cứu khá dễ dàng. Ví dụ: tôi đang làm khóa học guitar cổ điển, cạnh tranh trực tiếp với các đơn vị dạy guitar cổ điển khác.
  • Cạnh tranh tiềm ẩn:  các công ty đang nắm giữ thị trường ngách, và muốn tham gia thị trường chính, hoặc các công ty mới gia nhập thị trường. Thông tin của các đối thủ cạnh tranh kiểu này rất khó nắm bắt, nếu có cơ hội bạn hãy tìm cách lấy càng nhiều thông tin càng tốt. Ví dụ: gần đây có rất nhiều đơn vị tham gia ngành “hoc marketing online“, tôi đăng ký tất cả các khóa học đó để lấy thông tin đối thủ, nếu không đáng lo ngại có thể bỏ qua, nếu vũ khí của họ tốt tôi phải tăng cường phòng thủ cho mình.
  • Các sản phẩm thay thế: các sản phẩm thay thế cùng thỏa mãn một nhu cầu chung của người dùng. Ví dụ khách hàng cần một dụng cụ để khóa và mở khóa, chứ không cần cái chìa khóa, nếu tính năng đóng mở cửa được tích hợp vào điện thoại, chỉ việc bấm “chút chít” thì chìa khóa sẽ không tồn tại nữa. Hoặc các quảng cáo trên một trang báo điện thử sẽ thay thế cho nhau, khi người dùng click vào một quảng cáo thì khả năng click vào các quảng cáo còn lại sẽ giảm đi.
  • Áp lực của nhà cung cấp: giống marketing truyền thống.
  • Áp lực của khách hàng: khách hàng luôn muốn có giá tốt nhất, tôi thường sử dụng bẫy giá để tránh áp lực này.
Audience: Người xem website.
Có học viên hỏi tôi: có nên bán thuốc thảo dược và thuốc chống muỗi lên cùng một trang web không?
Câu trả lời là có: khi website của bạn bán rất rất nhiều chủng loại sản phẩm, mặt hàng.
Câu trả lời là không: khi website của bạn chỉ bán một vài loại sản phẩm, nếu làm chung một website có thể bạn tiết kiệm được chi phí làm web, nhưng lại ảnh hưởng xấu đến thương hiệu, người xem sẽ cho rằng bạn là một trang web tạp nham.
Trong trường hợp ngành của bạn quá ít người có nhu cầu trên Internet, hãy nghĩ xem đối tượng khách hàng tiềm năng còn có nhu cầu xem những gì trên Internet nữa, và lôi họ vào website. Một ví dụ hài hước là trên Search Engine, ngành học marketing online của tôi đá đấm nhau chí chóe, dạo này có mấy keyword domain đang dần leo top mà lượng tìm kiếm chỉ có vài trăm mỗi tháng. Tôi đang hút người dùng vào website qua từ khóa “google dich“, lượng truy cập tăng đột biến. Tôi chấp nhận tăng bounce rate để thu hút khách hàng cho ngành tiềm năng này, dù chỉ 1% lượng truy cập đó quan tâm đến Marketing Online thì cũng hơn đứt mấy từ khóa khác gộp lại.
Bài sau sẽ nói về rễ “Strategy”
Theo hocmarketing.net


Google khai tử hàng loạt sản phẩm


Trong bài đăng blog có tên “Dọn dẹp mùa hè”, Google tuyên bố sẽ cho “nghỉ hưu” Mini, Talk Chatback, Video và iGoogle.
Google sẽ ngừng cung cấp các dịch vụ kể trên theo khung thời gian khác nhau:
- Google Mini: dịch vụ tìm kiếm doanh nghiệp sẽ nghỉ hưu vào cuối tháng 7.
- Google Talk Chatback: cho phép người dùng nén widget Google Talk vào trong website của họ, sẽ bị đóng cửa để Google khuyến khích sử dụng dịch vụ chat Meebo Bar mà công ty vừa thâu tóm hồi đầu năm nhiều hơn.
- Google Video: sẽ ra đi vào tháng 8, và đây không phải bất ngờ do Google đã sở hữu YouTube. Điều đáng ngạc nhiên ở đây là vì sao Google Video lâu bị đóng cửa tới vậy, vì Google đã không cho phép tải video lên dịch vụ từ năm 2009.
- iGoogle: trang chủ được cá nhân hóa ra mắt năm 2005 sẽ biến mất vào năm sau. Google lưu ý sản phẩm mới chỉ ở dạng mô hình “trước khi bất cứ ai có thể tưởng tượng đầy đủ cách mà thế giới web và ứng dụng di động ngày nay có thể được cá nhân hóa và cập nhật thời gian thực.”

iGoogle là một trong những "tử sĩ" trong đợt dọn dẹp mùa hè của Google.
3 tháng trước, Google cũng “tổng vệ sinh” và ngừng cung cấp dịch vụ Google Sync cho BlackBerry, Google Related, ứng dụng di động cho Google Talk và Google Flu Vaccine Finder.
Google bắt đầu đóng cửa nhiều dịch vụ vào mùa hè năm ngoái sau khi ra mắt Google+. Một năm sau, Google Labs “nghỉ hưu”. Tháng 9/2011, Google Desktop, Notebook, Fast Flip, Aardvark và Google Maps API cho Flash cũng chịu chung số phận. Google Buzz bị loại bỏ tháng 10/2011 và Google Wave vào tháng 11.
CEO Google – Larry Page cũng tuyên bố chiến lược đặt trọng tâm vào “sản phẩm cốt lõi” và phải thực hiện nhiều quyết định khó khăn để có được tầm ảnh hưởng như mong muốn.
Theo Ictnews

Related Post

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...
 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Best Hostgator Coupon Code